Container Runtime Interface (CRI), Container Network Interface (CNI), and Container Storage Interface (CSI)

·

4 min read

Container Runtime Interface (CRI), Container Network Interface (CNI), và Container Storage Interface (CSI) là các giao diện tiêu chuẩn được sử dụng trong hệ sinh thái của các container để quản lý các khía cạnh khác nhau của việc triển khai và quản lý các container.

  1. Container Runtime Interface (CRI):

    1. CRI là một giao diện giữa Kubernetes và container runtime (ví dụ như Docker, containerd, CRI-O) để quản lý việc tạo, chạy, và tương tác với các container. CRI cho phép Kubernetes tương tác với các container runtime một cách độc lập, giúp việc chuyển đổi giữa các runtime một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.

    2. CRI đóng vai trò như một bộ thông dịch giữa Kubernetes và engine runtime container.

    3. Kubernetes sử dụng CRI để giao tiếp với runtime container nền tảng, chẳng hạn như Docker hoặc containerd, mà không cần phải biết chi tiết về runtime đó.

    4. Điều này cho phép Kubernetes duy trì tính linh hoạt và tương thích với nhiều runtime container khác nhau.

      1. Docker: Khi bạn sử dụng Docker làm runtime container cho Kubernetes, CRI sẽ cho phép Kubernetes giao tiếp với Docker để khởi động, dừng, quản lý và giám sát các container.

      2. containerd: Tương tự, nếu bạn sử dụng containerd, CRI sẽ cho phép Kubernetes tương tác với containerd để thực hiện các tác vụ quản lý container tương tự.

  2. Container Network Interface (CNI):

    1. CNI là một giao diện được sử dụng để quản lý mạng cho các container trong một mạng phân tán. CNI cho phép các plug-in mạng khác nhau được triển khai để cung cấp các tính năng mạng như cấu hình IP, routing, và isolation giữa các container. CNI giúp Kubernetes tách biệt việc quản lý mạng từ việc quản lý container, cho phép sử dụng các giải pháp mạng linh hoạt và tuỳ chỉnh.

    2. CNI là một giao diện xác định cách các plugin mạng tương tác với Kubernetes.

    3. Plugin mạng chịu trách nhiệm gán địa chỉ IP, thiết lập tuyến mạng và quản lý các khía cạnh mạng khác cho các container trong cụm Kubernetes.

    4. CNI cho phép Kubernetes tận dụng các plugin CNI khác nhau cho các nhu cầu mạng khác nhau, cung cấp sự linh hoạt trong cách kết nối container.

      1. Flannel: Flannel là một plugin CNI phổ biến tạo ra mạng overlay cho các container trong cụm Kubernetes. Nó sử dụng CRI để giao tiếp với Kubernetes và nhận thông tin về các pod cần được kết nối mạng.

      2. Calico: Calico là một plugin CNI khác cung cấp mạng chính sách cho các container. Nó sử dụng CRI để truy cập thông tin pod và áp dụng các chính sách mạng phù hợp

  3. Container Storage Interface (CSI):

    1. CSI là một giao diện chuẩn được sử dụng để quản lý lưu trữ cho các container. CSI cho phép các lưu trữ nền (ví dụ như cụm lưu trữ phân tán, NFS, iSCSI) triển khai các plug-in để cung cấp và quản lý lưu trữ cho các container. CSI giúp tách biệt việc quản lý lưu trữ từ việc quản lý container, cho phép sử dụng các giải pháp lưu trữ đa dạng và linh hoạt hơn trong môi trường container.

    2. CSI là một giao diện xác định cách các plugin lưu trữ tương tác với Kubernetes để cung cấp dung lượng lưu trữ.

    3. Plugin lưu trữ quản lý vòng đời của các ổ đĩa bền vững được sử dụng bởi các ứng dụng container hóa.

    4. Với CSI, Kubernetes có thể hoạt động với nhiều nhà cung cấp lưu trữ khác nhau, bao gồm dịch vụ lưu trữ đám mây và giải pháp lưu trữ tại chỗ

      1. AWS CSI Driver: Driver CSI AWS cho phép Kubernetes giao tiếp với dịch vụ lưu trữ Amazon Elastic Block Store (EBS) để cung cấp và quản lý ổ đĩa bền vững cho các container.

      2. GCP CSI Driver: Tương tự, Driver CSI GCP cho phép Kubernetes tương tác với dịch vụ lưu trữ Persistent Disk của Google Cloud để cung cấp dung lượng lưu trữ cho các pod.